Nghị quyết tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với một số lĩnh vực về bảo vệ môi trường đến năm 2025 và những năm tiếp theo
EmailPrintAa
10:58 13/12/2017

Ngày 07/12/2017, đồng chí Bí thư Tỉnh ủy thay mặt Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ký ban hành Nghị quyết số 05-NQ/TU tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với một số lĩnh vực về bảo vệ môi trường đến năm 2025 và những năm tiếp theo. Trang Thông tin điện tử Đảng bộ tỉnh trân trọng giới thiệu toàn văn Nghị quyết:

(Ảnh minh họa)

I. TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN

N hững năm qua , công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đã được quan tâm, có chuyển biến và đạt được những kết quả bước đầu. Nhận thức của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân về bảo vệ môi trường được nâng lên; phong trào bảo vệ môi trường ngày càng thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia; việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với một số dự án đầu tư cơ bản đã được thực hiện theo quy định.v.v...

Tuy nhiên, công tác bảo vệ môi trường ở tỉnh ta vẫn còn nhiều hạn chế . Q uy hoạch bảo vệ môi trường, quy hoạch các khu xử lý chất thải triển khai chưa đồng bộ, tình trạng tập kết rác thải bừa bãi còn diễn ra ở nhiều địa phương , đơn vị. Số lượng các dự án được xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường đạt thấp. H ạ tầng cấp thoát nước, xử lý nước thải ở các khu, cụm công nghiệp, đô thị, khu dân cư tập trung chưa được đầu tư đồng bộ ; môi trường nông thôn có nguy cơ ngày càng gia tăng ô nhiễm. Doanh nghiệp sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường còn hạn chế, một số doanh nghiệp chưa thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo vệ môi trường, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt gây nên sự cố môi trường biển năm 2016. Hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát về ô nhiễm môi trường chưa cao, thiếu chủ động, nhiều nơi chưa nghiêm túc. Ý thức bảo vệ môi trường của cộng đồng còn hạn chế. Việc ứng phó, xử lý sự cố môi trường còn lúng túng. Việc thực hiện các quy định của pháp luật và thể chế hóa các chế tài, quy định về bảo vệ môi trường ở cơ sở chưa được chú trọng; vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể, tổ chức hội của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường còn nhiều hạn chế.v.v…

Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên:

- Nhận thức của cấp ủy, chính quyền, của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và người dân về môi trường và công tác bảo vệ môi trường còn nhiều hạn chế.

- Sự quan tâm của cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp về công tác bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế bền vững chưa đúng mức, có nơi, có lúc còn buông lỏng, còn xem nặng lợi ích kinh tế trước mắt. Chưa có các giải pháp phối hợp quản lý môi trường với các cơ quan Trung ương để kiểm tra, giám sát các dự án công nghiệp nặng. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về bảo vệ môi trường chưa được triển khai sâu rộng.

- Việc thực hiện các quy định của nhà nước về đánh giá tác động môi trường thiếu nghiêm túc; thu hút đầu tư chưa coi trọng bảo vệ môi trường để đảm bảo phát triển bền vững; nguồn lực đầu tư cho môi trường còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; công tác xã hội hoá về môi trường đạt thấp.

- Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường còn nhiều hạn chế; cơ sở vật chất, trang thiết bị để quản lý môi trường còn thiếu đồng bộ; công tác thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường của các cấp, các ngành và các địa phương chưa thường xuyên, xử lý vi phạm không nghiêm túc.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác bảo vệ môi trường. Nâng cao nhận thức, ý thức của người dân, cộng đồng doanh nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo hài hoà giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên; sử dụng hiệu quả nguồn nguyên liệu chế biến từ rác thải; xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn, phương án xử lý nước ngập úng tại các đô thị. Chủ động giám sát, kiểm soát chất lượng môi trường, ngăn ngừa, hạn chế tối đa mức độ gia tăng ô nhiễm; từng bước nâng cao năng lực quản lý, chủ động phòng ngừa, kịp thời ứng phó sự cố môi trường. Từng bước khắc phục ô nhiễm môi trường, chú ý cả chất thải rắn, lỏng, khí và ô nhiễm môi trường do thuốc bảo vệ thực vật tồn dư.v.v...

2. Mục tiêu đến năm 2025

- Nâng cao ý thức của cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội về bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.

- Rà soát, quy hoạch mở rộng và từng bước đầu tư hạ tầng đồng bộ cho một số bãi chất thải rắn, khu xử lý chất thải tập trung ở các đô thị lớn, trung tâm, liên huyện. Mỗi xã phải có một điểm tập kết rác tập trung trước khi đưa đi xử lý. 100% chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải rắn nguy hại, chất thải y tế được thu gom và xử lý theo quy định.

- Triển khai thực hiện việc phân loại rác thải tại nguồn và trong quá trình xử lý trên địa bàn toàn tỉnh, trước mắt tập trung triển khai tại 3 đơn vị: thành phố Hà Tĩnh, thị xã Kỳ Anh, thị xã Hồng Lĩnh; 100% rác thải sinh hoạt đô thị và trên 90% rác thải sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý và tái chế sử dụng.

- Các đô thị loại IV trở lên (thành phố Hà Tĩnh, thị xã Kỳ Anh, thị xã Hồng Lĩnh) có hệ thống xử lý nước thải tập trung cho khu vực trung tâm. Tập trung xử lý các điểm ngập úng cục bộ gây ô nhiễm môi trường tại các đô thị. Nước thải tại các khu dân cư tập trung ở nông thôn được thu gom, thoát thải về vị trí theo quy hoạch.

- Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường; các dự án đơn lẻ còn lại phải có khu xử lý nước thải đảm bảo quy chuẩn trước khi xả thải ra môi trường. Dự án đầu tư phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường được phê duyệt theo quy định. Chất thải của các cơ sở chăn nuôi tập trung được thu gom, xử lý đảm bảo quy chuẩn môi trường.

- 100% dân cư đô thị và nông thôn được sử dụng nước sạch.

- Hoàn thành việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn; không để sự cố môi trường nghiêm trọng xẩy ra.

- Tăng cường các giải pháp quản lý, bảo vệ, tái tạo, phát huy, khai thác hiệu quả rừng tự nhiên, đảm bảo môi trường sinh thái.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường

- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm túc các chủ trương, nghị quyết của Trung ương, của tỉnh về công tác bảo vệ môi trường, nhất là Nghị quyết số 41-NQ/TW, ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường trong cộng đồng. Đa dạng hóa hình thức, đổi mới nội dung tuyên truyền, giáo dục phù hợp với từng đối tượng; đưa nội dung bảo vệ môi trường vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng, cập nhất kiến thức cho cán bộ lãnh đạo, quản lý; giáo dục, tuyên truyền bảo vệ môi trường trong trường học, khu dân cư.

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường. Khắc phục tình trạng tổ chức thực hiện thiếu quyết liệt, mang tính hình thức, chỉ coi trọng phát triển kinh tế mà buông lỏng, xem nhẹ vấn đề bảo vệ môi trường. Chú trọng công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về môi trường.

- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo khắc phục sự cố môi trường biển; phục hồi môi trường biển để nhân dân vùng biển phát triển sản xuất, kinh doanh, nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy, hải sản, đảm bảo cuộc sống bền vững, lâu dài.

- Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường tại hệ thống ao, hồ, sông, suối, ven biển và bảo đảm đa dạng sinh học; tích cực bảo vệ môi trường tại các khu du lịch.

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường

- Tiếp tục kiện toàn và nâng cao năng lực tổ chức bộ máy làm công tác quản lý Nhà nước về môi trường các cấp, xác định rõ trách nhiệm và phân công, phân cấp cụ thể cho các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị về quản lý và thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ thực thi pháp luật bảo vệ môi trường các cấp; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng, năng lực công tác, đạo đức nghề nghiệp đối với xã hội của đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường ở các cấp. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị đối với công tác quản lý, bảo vệ môi trường.

- Tăng cường phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường, đặc biệt là đối với các dự án lớn, dự án có phát sinh nhiều loại chất thải , có nguy cơ rủi ro gây sự cố môi trường.

- Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật và thể chế hóa các chế tài, quy định về bảo vệ môi trường.

- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, đặc biệt các dự án công nghiệp tại Khu kinh tế Vũng Áng. Xử lý dứt điểm các cơ sở, khu vực còn tồn tại ô nhiễm môi trường. Rà soát, kịp thời phát hiện, dừng hoạt động hoặc thu hồi giấy phép hoạt động và có các biện pháp khác để xử lý nghiêm những cơ sở sản xuất, kinh doanh không tuân thủ pháp luật bảo vệ môi trường.

- Gắn mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường vào các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển của các ngành và địa phương. Quản lý chặt chẽ công tác bảo vệ môi trường ngay từ khi phê duyệt, quyết định chủ trương, cấp phép hoạt động các dự án đầu tư, các doanh nghiệp. Kiên quyết không thực hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền không triển khai thực hiện dự án khi đánh giá tác động môi trường không đảm bảo, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Không chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp phép hoạt động đối với các dự án, doanh nghiệp chưa đảm bảo điều kiện về bảo vệ môi trường. Tăng cường hoạt động quan trắc, dự báo diễn biến môi trường, xác định kịp thời các vấn đề môi trường cấp bách của tỉnh.

- Tăng cường quản lý môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi, trồng trọt, bảo đảm an toàn thực phẩm. Trong đó, tập trung khuyến khích, hỗ trợ công nghệ sản xuất sạch, hạn chế tối đa sử dụng hóa chất độc hại; đảm bảo an toàn thực phẩm cho người dân. Xử lý nghiêm các vi phạm trong săn bắt, khai thác, tiêu thụ các loại chim thú, động vật hoang dã trên địa bàn.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai tại chỗ. Chủ động xây dựng kế hoạch, phương án phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, giảm thiểu thiệt hại cho người dân, doanh nghiệp, các tổ chức trên địa bàn.

- Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh. Xác định rõ cơ chế tài chính đối với các đơn vị dịch vụ bảo vệ môi trường, nhất là các hợp tác xã.

3. Đổi mới, hoàn thiện các cơ chế, chính sách; tăng cường và đa dạng hoá các nguồn lực về bảo vệ môi trường

- Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách theo quy định của pháp luật về môi trường. Xây dựng cơ chế khuyến khích đầu tư, áp dụng công nghệ sạch và thân thiện với môi trường.

- Tranh thủ tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho bảo vệ môi trường, đặc biệt là nguồn vốn ODA, nguồn xã hội hóa của các thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu tư xử lý rác thải, chất thải. Đảm bảo mức chi cho hoạt động sự nghiệp môi trường, tăng dần tỷ lệ này theo tốc độ tăng trưởng kinh tế hằng năm của tỉnh; rà soát quy hoạch, mở rộng mặt bằng, đầu tư hạ tầng và hỗ trợ cho các khu xử lý chất thải rắn tập trung, nhất là tại các đô thị lớn, khu liên huyện; kết hợp tăng chi từ ngân sách với đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cho bảo vệ môi trường.

4. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trường

- Đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho môi trường. Xây dựng các chính sách khuyến khích sự tham gia đầu tư của các cá nhân, tổ chức ngoài nhà nước và cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt tham gia các dịch vụ thu gom, tái chế và xử lý chất thải rắn, rác thải sinh hoạt…

- Vận dụng có hiệu quả cơ chế cho phép chủ đầu tư được trực tiếp thu để bù chi phí xử lý, khắc phục hậu quả, cải tạo và phục hồi môi trường. Áp dụng các chính sách, cơ chế hỗ trợ về vốn, khuyến khích về thuế đối với các hoạt động bảo vệ môi trường.

- Chú trọng đa dạng hoá các loại hình hoạt động bảo vệ môi trường; phát động phong trào toàn dân bảo vệ môi trường; nhân rộng các điển hình tiên tiến trong hoạt động bảo vệ môi trường; xây dựng và thực hiện các cam kết bảo vệ môi trường tại khu dân cư, nhân rộng các mô hình cộng đồng dân cư tự quản trong hoạt động bảo vệ môi trường. Đề cao trách nhiệm, tăng cường sự tham gia có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, các phương tiện truyền thông trong hoạt động bảo vệ môi trường.

5. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào bảo vệ môi trường, thúc đẩy hợp tác khu vực và quốc tế về bảo vệ môi trường

- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, đặc biệt là các công nghệ xử lý, tái chế và tái sử dụng chất thải. Thực hiện kết nối mạng trực tuyến quan trắc môi trường tự động giữa cơ sở sản xuất với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác bảo vệ môi trường; xây dựng và nhân rộng các mô hình về sản xuất sản phẩm sạch.

- Tiếp tục nghiên cứu, ứng dụng và nhân rộng các giải pháp xử lý chất thải với chi phí thấp tại khu vực nông thôn. Hạn chế và giảm tối đa các hoạt động kinh tế sử dụng nhiều tài nguyên, khoáng sản, gây ô nhiễm môi trường.

- Tăng cường công tác điều tra cơ bản, quan trắc, dự báo về tài nguyên và môi trường.

- Chú trọng hợp tác với các tổ chức quốc tế nhằm thu hút nguồn lực cho bảo vệ môi trường; chủ động, sáng tạo trong việc đề xuất các sáng kiến hợp tác quốc tế; tham gia, tổ chức thực hiện hiệu quả các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các đảng đoàn, Ban cán sự đảng, các huyện ủy, thành ủy, thị ủy, đảng ủy trực thuộc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức học tập, quán triệt, xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể để tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

2. Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, đề án, dự án, kế hoạch, chương trình bảo vệ môi trường phù hợp với từng giai đoạn.

3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch phổ biến, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy, các đảng đoàn và ban cán sự đảng theo chức năng, nhiệm vụ theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai thực hiện Nghị quyết, định kỳ báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Nghị quyết được quán triệt đến tận đảng viên và phổ biến rộng rãi trong nhân dân./.


    Ý kiến bạn đọc