Tiền Việt Nam và cách nhận biết
EmailPrintAa
09:58 15/12/2016

Ngân hàng Nhà nước vừa phát hành tài liệu “Tiền Việt Nam và cách nhận biết” nhằm giới thiệu các đặc điểm bảo an của tiền polymer Việt Nam, đồng thời hướng dẫn người sử dụng cách kiểm tra nhận biết tiền thật, tiền giả. Tạp chí Thông tin - Tư tưởng giới thiệu một số nội dung cơ bản để người dân tiếp cận cách nhận biết tiền thật/ tiền giả, góp phần giảm thiểu rủi ro trong quá trình giao dịch, tiêu dùng.

Cách nhận biết tiền thật/ tiền giả

Theo đó, có 5 cách để nhận biết tiền thật và tiền giả, như: soi tờ tiền trước nguồn sáng, vuốt nhẹ tờ tiền, chao nghiêng tờ tiền, kiểm tra cửa sổ trong suốt và dùng kính lúp, đèn cực tím để kiểm tra. Khi soi tờ tiền trước nguồn sáng (kiểm tra hình bóng chìm, dây bảo hiểm, hình định vị), nếu là tiền giả thì hình bóng chìm chỉ là hình mô phỏng, không tinh xảo, các chữ  số trên dây bảo hiểm không rõ ràng, không sắc nét. Hình định vị không khớp khít, các khe trắng không đều nhau. Đối với tờ tiền thật khi ta dùng tay vuốt nhẹ tờ tiền ở các yếu tố in lõm sẽ cảm nhận được độ nổi, nhám ráp của nét in (tiền giả khi vuốt chỉ có cảm giác trơn lỳ hoặc cảm giác gợn tay nhưng không có độ nổi, nhám ráp như tiền thật). Khi kiểm tra bằng kính lúp, đèn cực tím để soi các chữ in nghiêng siêu nhỏ, các yếu tố phát quang thì số seri dọc màu đỏ sẽ phát quang màu cam và số seri ngang màu đen sẽ phát quang màu xanh lơ… Ở tiền giả, mảng chữ siêu nhỏ chỉ là các chấm màu hoặc các dòng chữ, số không sắc nét, khó đọc. Không có mực không màu phát quang hoặc có làm giả nhưng phát quang yếu. Số seri không phát quang hoặc phát quang không giống như tiền thật. Ngoài ra, chất liệu ny-lông tiền giả dễ giãn hoặc rách một khi kéo, xé nhẹ ở cạnh tờ tiền, không có tính đàn hồi đặc trưng như tiền thật.

Quy định của pháp luật về phòng, chống tiền giả và bảo vệ tiền Việt Nam

 Những hành vi bị nghiêm cấm

- Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành, mua, bán tiền giả; hủy hoại tiền Việt Nam bằng bất kỳ hình thức nào;

- Sao, chụp tiền Việt Nam với bất kỳ mục đích nào mà không có sự chấp thuận trước bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

- Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành.

(Điều 29 Luật Ngân hàng Nhà nước; Điều 3 Quyết định 130/2003/QĐ-TTg ngày 30/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc bảo vệ tiền Việt Nam).

Hình phạt đối với tội phạm tiền giả

Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển lưu hành tiền giả thì tùy theo mức độ phạm tội bị phạt tù từ ba năm đến hai mươi năm tù hoặc chung thân. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một số phần hoặc toàn bộ tài sản.

(Điều 180 Bộ luật hình sự và điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự)

Quyền và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và cá nhân trong việc bảo vệ tiền Việt Nam

- Thông báo kịp thời cho cơ quan công an hoặc bộ đội biên phòng, hải quan nơi gần nhất về các hành vi bị ngiêm cấm theo quy định của pháp luật (tại điểm 1 nêu trên);

- Kịp thời giao nộp tiền giả cho cơ quan công an, Ngân hàng Nhà nước, bộ đội biên phòng hoặc cơ quan hải quan nơi thuận tiện nhất;

- Yêu cầu Ngân hàng Nhà nước, cơ quan công an giám định tiền Việt Nam (trường hợp không khẳng định được là tiền thật);

- Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và tổ chức khác có hoạt động ngân hàng, cơ quan hải quan, bộ đội biên phòng khi phát hiện tiền giả phải lập biên bản thu giữ, phát hiện tiền nghi giả phải lập biên bản tạm thu giữ và kịp thời thông báo cơ quan công an nơi gần nhất.

(Điều 4 Quyết định số 130/2003/QĐ-TTg)

T.H


    Ý kiến bạn đọc